Có tang có nghĩa là bản thân phải đeo khăn tang chứ không phải là mình đi viếng. Tuy nhiên cùng là đeo khăn tang, có tang xa tang gần, tang buồn chấn động thay đổi cục diện gia đình, và có tang chỉ là quy luật tự nhiên đưa tiễn người già siêu thoát, cho nên cần xem kỹ.
1. Cơ bản việc xem có tang là cung phúc, vì phúc liên quan tâm linh, hương hỏa. Phúc còn là cảm xúc nỗi buồn niềm vui của bản thân. Cho nên nếu phúc 1 phi Kỵ xung/nhập phúc 2. Hoặc phúc 1 phi Kỵ xung/ nhập mệnh 2 thì đề phòng Đại vận đó buồn nhiều hơn vui.
2. Cung tật ách mà bị Kỵ công phá, thì cơ bản nỗi buồn đó liên quan sâu sát đến bản thân. Nếu có tang sẽ là tang người thân cận như ông bà, cha mẹ, anh em, vợ con. 3. Nếu một cung của Đại vận phi Kỵ xung/nhập cung điền 1 thì người đó có thể rời xa ta. Có nghĩa là họ sẽ không ở chung với ta kể cả nghĩa đen hay nghĩa bóng. Sẽ là đi xa, li hôn, li thân, qua đời.
4. Ông bà thì xem cung phúc, bố mẹ xem phụ mẫu và bào, anh em xem bào, vợ chồng xem phu thê, con cái xem tử tức. Nếu cung 1 phi Kỵ xung/nhập cung 2 hoặc cung 2 phi Kỵ xung/nhập cung 1 thì vận đó sẽ có tin xấu về người đó. Nếu như cung phúc cũng cho tín hiệu giao hội Kỵ, nghĩa là mình có tin buồn. Thì khả năng sẽ có tin buồn về người đó.
5. Có thể xem ứng kỳ của lưu niên để xác định người mất. Ví dụ phúc 2 và phúc 1 giao hội Kỵ ở trục Tị Hợi. Thì những cung liên quan cung tị, cung Hợi, sẽ cho biết người mất. Ví dụ năm Dần lưu niên, mà lưu niên phi Kỵ nhập trục Tị Hợi có nghĩa là lưu niên đó hưởng ứng giao hội Kỵ với Đại vận và cung Nguyên thủy. Đồng thời phụ mẫu 3 của lưu niên nhập trục Tị Hợi, thì cha mẹ mất. Kiểm tra phụ mẫu 1 và phụ mẫu 2 để kết luận.
6. Nếu cung tật 3 rơi vào trục giao hội Kỵ của tầng 2 và tầng 1, ví dụ trên là trục Tị Hợi, thì nỗi buồn nỗi đau đó ngấm thẳng vào bản thân mình. Ý là nếu có tang, sẽ làm ngu mình chấn động.
7. Cung phúc là tâm thái vui buồn an lạc của bản thân, còn cung điền ý nghĩa trực tiếp là gia đình. Cung điền cũng tam hợp với cung tật và lấy cung tật là cung khí số vị. Cho nên cơ bản xét phúc, điền, tật là đủ.
8. Về chính tinh, cho biết nhiều ý nghĩa. Trong đó có thể ՀՈՒՆԻ Tử Phủ là ông bà, Nhật Nguyệt là cha mẹ, Cơ Lương là anh chị, Phá Quân là vợ chồng. Cần xem kỹ lưỡng cung chức và tứ hóa để quyết định.
9. Vận có tang mà có nhiều Sát Phá Tham, có thể là chuyện tai nạn sầu thảm, tranh chấp sân si nhiều.
10. Vận có tang mà có nhiều Tử Phủ Nhật Nguyệt Đồng Thay Lương thì đó khả năng cao là chết già, được hưởng thọ.
11. Vận có tang mà có Vũ Khúc hoặc Thiên Tướng, thì cái chết có danh dự của kẻ sĩ, hoặc chết khi làm công vụ, được gọi là hi sinh. Vũ Khúc cũng có cách đi buôn, chết
vì tiền, cần xem kỹ.
12. Vận có tang, có Liêm Tham Âm Cự mà xuyến liên nhiều Kỵ, thì khả năng liên quan tình ái, hoặc cái chết không siêu thoát mang nhiều ẩn ức.
13. Vận có tang đôi khi biểu hiện qua hóa Khoa vì hóa Khoa cũng là tình cảm, cho nên khi xem nâng cao cần chú ý hóa Khoa.
14. Vận có tang của Nam phái, thì lưu niên Đại vận hay gặp Khốc Hư Nguyên thủy.
15. Vận có tang mà gặp Tuần Triệt, thì ngày cử hành tang lễ và hạ huyệt dễ gặp tắc đường sửa đường lạc đường mưa gió cản trở, quên hoặc thiếu đồ vật dụng cụ tế lễ, hoặc không gặp con trưởng.
16. Xem lưu nhật vận của người mất gặp chính tinh nào để biết số mệnh thực sự của họ là gì. Ví dụ các lãnh đạo chân mệnh thường mất vào ngày có sao Tử Vi. Thầy giáo hay mất vào ngày có sao Cự Môn hoặc Thiên Lương.
Lương Phái Dễ Hiểu – Alex Alpha